P01-Thiện và bất thiện
Last updated
Was this helpful?
Last updated
Was this helpful?
Chánh tri kiến P1 - Thiện và bất thiện
Kinh Trung bộ Bài số 9. Kinh Chánh tri kiến (Sammàditthi sutta) giảng về 16 chủ đề, trong đó chủ đề thứ nhất là "Thiện và bất thiện". Đây là bài kinh quan trọng bậc nhất mà đức Phật giảng cho chúng Phật tử về Chánh Tri Kiến, một phần trong Bát Chánh Đạo. Thông qua bài kinh này, chúng ta sẽ hiểu được thế nào là Chánh Tri Kiến, và phải tu tập thế nào để có được Chánh Tri Kiến:
Thiện và bất thiện
-- Chư Hiền, khi Thánh đệ tử tuệ tri được bất thiện và tuệ tri được căn bổn bất thiện, tuệ tri được thiện và tuệ tri được căn bổn thiện, chư Hiền, khi ấy Thánh đệ tử có chánh tri kiến, có tri kiến chánh trực, có lòng tin Pháp tuyệt đối và thành tựu diệu pháp này.
Chư Hiền, thế nào là bất thiện, thế nào là căn bổn bất thiện, thế nào là thiện, thế nào là căn bổn thiện?
1. Bất thiện và căn bổn bất thiện
Chư Hiền, sát sanh là bất thiện, lấy của không cho là bất thiện, tà hạnh trong các dục là bất thiện, nói láo là bất thiện, nói hai lưỡi là bất thiện, ác khẩu là bất thiện, nói phù phiếm là bất thiện, tham dục là bất thiện, sân là bất thiện, tà kiến là bất thiện. Chư Hiền, như vậy gọi là bất thiện.
Giải nghĩa:
"Bất thiện" (akusala) có nghĩa là những hành động, lời nói, và suy nghĩ có hại, gây đau khổ cho bản thân và người khác. Mười điều bất thiện, gồm:
a) Thân: Sát sanh, trộm cắp, tà hạnh trong các dục.
b) Khẩu: Nói dối, nói hai lưỡi (đâm thọc), ác khẩu (chửi rủa), nói phù phiếm.
c) Ý: Tham dục, sân hận, tà kiến (nhận thức sai lầm, không tin nhân quả).
Và chư Hiền, thế nào là căn bổn bất thiện? Tham là căn bổn bất thiện, sân là căn bổn bất thiện, si là căn bổn bất thiện. Chư Hiền, như vậy gọi là căn bổn bất thiện.
Giải nghĩa:
Căn bổn (gốc rễ) của mọi điều bất thiện chính là:
a) Tham (lobha) – Lòng tham lam, mong muốn sở hữu.
b) Sân (dosa) – Sự giận dữ, hận thù.
c) Si (moha) – Sự vô minh, không hiểu rõ chân lý.
Ba độc này (Tham – Sân – Si) là nguyên nhân khiến con người tạo nghiệp xấu và luân hồi sinh tử.
2. Thiện và căn bổn thiện
Và này chư Hiền, thế nào là thiện? Từ bỏ sát sanh là thiện, từ bỏ lấy của không cho là thiện, từ bỏ tà hạnh trong các dục là thiện, từ bỏ nói láo là thiện, từ bỏ nói hai lưỡi là thiện, từ bỏ ác khẩu là thiện, từ bỏ nói phù phiếm là thiện, không tham dục là thiện, không sân là thiện, chánh tri kiến là thiện. Chư Hiền, như vậy gọi là thiện.
Giải nghĩa:
"Thiện" (kusala) là những hành động, lời nói, và suy nghĩ đúng đắn, mang lại lợi ích cho bản thân và người khác. Đối lập với 10 điều bất thiện, mười điều thiện là:
a) Thân: Từ bỏ sát sanh, từ bỏ trộm cắp, từ bỏ tà hạnh trong các dục.
b) Khẩu: Từ bỏ nói dối, từ bỏ nói hai lưỡi (đâm thọc), từ bỏ ác khẩu (chửi rủa), từ bỏ nói phù phiếm.
c) Ý: Không tham dục, không sân hận, có chánh tri kiến (nhận thức đúng về nhân quả, vô thường, vô ngã).
Chư Hiền, thế nào là căn bổn thiện? Không tham là căn bổn thiện, không sân là căn bổn thiện, không si là căn bổn thiện. Chư Hiền, như vậy gọi là căn bổn thiện.
Giải nghĩa:
Mọi hành vi thiện đều bắt nguồn từ ba gốc rễ thiện (căn bổn thiện):
a) Không tham (alobha) – Biết đủ, không dính mắc vào dục vọng.
b) Không sân (adosa) – Từ bi, yêu thương chúng sinh.
c) Không si (amoha) – Trí tuệ, thấy rõ sự thật về nhân quả, vô thường, vô ngã.
3. Thành tựu Tuệ tri
Chư Hiền, khi nào Thánh đệ tử tuệ tri bất thiện như vậy, tuệ tri căn bổn bất thiện như vậy, tuệ tri thiện như vậy, tuệ tri căn bổn thiện như vậy, khi ấy, vị ấy đoạn trừ tất cả tham tùy miên, tẩy sạch sân tùy miên, nhổ tận gốc kiến mạn tùy miên "Tôi là", đoạn trừ vô minh, khiến minh khởi lên, diệt tận khổ đau ngay trong hiện tại. Chư Hiền, như vậy Thánh đệ tử có chánh tri kiến, có tri kiến chánh trực, có lòng tin Pháp tuyệt đối và thành tựu diệu pháp này.
Giải nghĩa:
"Tuệ tri" có nghĩa là hiểu biết một cách rõ ràng, đúng đắn bằng trí tuệ. Khi thánh đệ tử có tuệ tri hiểu rõ Bất thiện là gì? (những hành động, lời nói, suy nghĩ tạo khổ đau), Căn bổn bất thiện là gì? (tham, sân, si – nguồn gốc của mọi bất thiện), Thiện là gì? (những hành động, lời nói, suy nghĩ mang lại lợi ích), Căn bổn thiện là gì? (không tham, không sân, không si – nền tảng của mọi điều thiện), vị ấy đoạn trừ:
a) Đoạn trừ tham tùy miên – Không còn dính mắc vào dục vọng.
b) Tẩy sạch sân tùy miên – Không còn giận hờn, sân hận.
c) Nhổ tận gốc kiến mạn tùy miên "Tôi là" – Không còn chấp ngã, ngã mạn.
d) Đoạn trừ vô minh, khiến minh khởi lên – Thấy rõ chân lý, sống với trí tuệ sáng suốt.
e) Diệt tận khổ đau ngay trong hiện tại – Không còn phiền não, đạt được an lạc và giải thoát.